Trong Điện toán đám mây, ảo hóa (Virtualization) là phần không thể thiếu để biến một cụm máy chủ vật lý thành một đám mây điện toán.
Chúng ta sẽ tìm hiểu các mô hình công nghệ ảo hóa máy chủ, qua đó bạn sẽ hiểu rõ những gì ẩn sâu bên dưới các thuật ngữ quen thuộc: OpenVZ, KVM hay Xen.
Và, nhân tiện, bạn sẽ biết thêm về Linux Container (LX), Container Linux (CoreOS Linux) hay cái tên đang tràn ngập trên lĩnh vực DevOps – Docker!
Trong bài viết này có dùng các thuật ngữ Cloud Computing (Điện toán đám mây), Cloud Server, IaaS, SaaS, PaaS… các bạn hãy tham khảo ở bài trước để hiểu chi tiết:
Cloud Computing A-Z
Công nghệ Ảo hóa VPS – Cloud Server A-Z
Mục lục bài viết [Hiển thị Mục lục]
Đầu tiên, giới thiệu một xíu về ảo hóa:
Ảo hóa là gì?
Ảo hóa (Virtualization) là tiến trình tạo ra một phiên bản ảo, ở đây ta hiểu là các phương thức để tạo ra máy chủ ảo từ tài nguyên của máy chủ vật lý.
Virtual Machine(VM) được tạo ra từ chính máy chủ vật lý – được cấp phát các tài nguyên vật lý giống như một máy chủ vật lý bình thường (CPU, RAM, Storage…)
Trong điện toán đám mây, bước đầu tiên của mọi hệ thống Cloud Computing là ảo hóa, vì máy chủ trên điện toán đám mây là máy chủ ảo (VM – Virtual Server).
Chúng ta có loại ảo hóa phổ biến trong công nghệ máy chủ ảo nói chung và Điện toán đám mây nói riêng:
Ảo hóa hỗ trợ phần cứng
Ảo hóa hỗ trợ phần cứng – Hardware-assisted virtualization là phương thức ảo hóa toàn phần (full virtualization), cho phép tạo các máy ảo hoạt động với tài nguyên vật lý độc lập.
Với phương thức ảo hóa này, các máy ảo sẽ làm việc giống y như máy chủ vật lý thật, sử dụng hoàn toàn các tài nguyên vật lý được cấp phát và có thể cài đặt – quản lý 100% hệ điều hành trên đó.
Cloud Server dùng công nghệ ảo hóa phần cứng sẽ được sở hữu hoàn toàn các tài nguyên vật lý đã cấp cho nó mà không san sẻ cho các Cloud Server khác.
Kẻ vận hành ảo hóa hỗ trợ phần cứng là Hypervisor:
Hypervisor là gì?
Hypervisor – còn gọi là Phần mềm giám sát máy ảo VMM (Virtual Machine Monitor) là phần mềm khởi tạo và chạy máy ảo.
Vai trò của Hypervisor là tạo ra một môi trường giả lập máy thật, nhờ đó mà các hệ điều hành khách (Guest OS) có thể chạy trên các máy ảo y hệt trên máy vật lý.
Hypervisor có thể là hardware, nhưng thường là software, hoặc firmware (phần mềm cấp thấp, chạy trực tiếp trên phần cứng không cần hệ điều hành).
Hypervisor có 2 loại:
Hypervisor Type-1
Hypervisor Type-1, còn gọi là native hypervisor hay bare-metal hypervisor, là phần mềm hypervisor chạy trực tiếp trên phần cứng không qua hệ điều hành, nên nó hoạt động với hiệu suất cao, thường dùng cho các Datacenter lớn triển khai theo công nghệ điện toán đám mây.
Hypervisor Type-1 có nhiều cái tên nổi tiếng như XEN, Hyper-V (Microsoft), VMware ESXi (nằm trong bộ VMware vSphere), Xbox One System Software
Hypervisor Type-2
Hypervisor Type-2 còn gọi là hosted hypervisor, loại này chạy trên hệ điều hành (OS), dễ cài đặt và quản lý nhưng hiệu suất hoạt động không bằng Type-1 vì bản thân OS đã ngốn một lượng tài nguyên máy chủ khá lớn.
Hypervisor Type-2 thì đa số dân IT đều biết, ví dụ bạn muốn cài Linux (Ubuntu) trên Windows 7, bạn cần cài phần mềm máy ảo VirtualBox, còn muốn cài Windows trên MacOS, thì dùng Parallels Desktop for Mac… đấy đều là các phần mềm đóng vai trò của Hypervisor.
Các loại Hypervisor Type -2 phổ biến là VirtualBox, Parallels Desktop for Mac, dùng cho Server thì có VMware Workstation, VMware Player, QEMU
KVM là Hypervisor Type-1 hay Type-2 ?
Việc phân loại Hypervisor cũng không phải hoàn toàn rõ rệt, đặc biệt trong một số trường hợp công nghệ ảo hóa KVM (Kernel-based Virtual Machine):
- KVM là một module có tính năng biến nhân Linux (Linux kernel) thành một Hypervisor Type -1, chạy trực tiếp với máy chủ vật lý.
- Nhưng vì nhân Linux + KVM module tổng thể cũng là một OS, nên ‘bọn thích soi’ có thể bắt bẻ là KVM chạy trên một OS, có thể xem là Hypervisor Type-2.
Dù vậy, với hiệu năng hoạt động cao như các Hypervisor Type-1 khác, nên trừ việc soi quá kỹ, hầu hết mọi người đều xem KVM là Hypervisor Type-1 đích thực!
Các công nghệ ảo hóa dựa trên phần cứng
Trong công nghệ ảo hóa dựa trên phần cứng, các máy chủ ảo sẽ hoạt động và được quản lý bởi Hypervisor (cả loại 1 lẫn loại 2).
Ảo hóa dựa trên phần cứng ta có thể gặp ở các máy PC khi muốn chạy một hệ điều hành khác trên một hệ điều hành có sẵn (Cài Linux Ubuntu trên Windows, hay cài Windows trên MacOS), hoặc trên thiết bị chơi game (Xbox), và cho ảo hóa máy chủ.
Chúng ta đang nghiên cứu về Cloud Server và VPS, nên chỉ nói về các Công nghệ ảo hóa dành cho Máy chủ ảo, tập trung vào Máy chủ ảo Linux, phổ biến là: Xen, KVM, VMware ESXi, Hyper-V.
Xen là gì?
Xen là một phần mềm Hypervisor Type – 1, ra đời từ Phòng thí nghiệm máy tính của Đại học Cambridge (Anh) và hiện nay được tiếp tục phát triển bởi Linux Foundation và được hỗ trợ chính bởi tập đoàn Intel.
Công nghệ của Xen hỗ trợ Ảo hóa dựa trên phần cứng, và được sử dụng rất rộng rãi trên thị trường IaaS, có thể kể tới Amazon EC2, IBM SoftLayer, Rackspace Cloud, Liquid Web hay Fujitsu Global Cloud Platform, OrionVM..
Xen là một dự án Open source, miễn phí.
Nhưng nó cũng được phát triển thành các phiên bản thương mại như dự án Citrix XenServers, Huawei FusionSphere, Oracle VM Server for x86, ..
Trên nền tảng Cloud Computing, Xen đóng vai trò Hypervisor Type-1 cho các phần mềm triển khai Cloud Server IaaS như CloudStack, OpenStack, Hyper-V, Open Nebula…
KVM là gì?
KVM – Kernel-based Virtual Machine hay Máy ảo dựa trên Nhân (Kernel) là tên gọi của một module cho phép biến Linux Kernel (nhân Linux) hoạt động như một Hypervisor.
KVM được tạo ra bởi Qumranet, Inc vào năm 2006, sau Xen 3 năm. Hiện tại KVM được tiếp tục phát triển bởi Open Virtualization Alliance (OVA), đây là một dự án riêng cũng nằm dưới sự quản lý của Tổ chức Linux Foundation.
Về tính năng, KVM không khác Xen quá nhiều, ngoài một số cải tiến nhỏ.
Hiện nay KVM được dùng rất phổ biến, tiêu biểu như Google Compute Engine, Vultr, DigitalOcean, OVH…
Tương tự Xen, các phần mềm triển khai Cloud Computing IaaS như OpenStack, CloudStack, OpenNebula, … dùng KVM như Hypervisor Type-1.
Trong thị trường VPS, thì KVM VPS thường được gọi là VPS cao cấp vì phương thức ảo hóa dựa trên phần cứng cho phép cấp phát tài nguyên vật lý cố định cho mỗi gói VPS, không chia sẻ với các gói VPS khác nên hiệu năng rất cao.
Tất nhiên VPS Xen cũng là VPS cao cấp.
VMware ESXi
VMware ESXi là phần mềm Hypervisor Type-1 của VMware – tập đoàn ảo hóa số 1 thế giới. Trước đay ESXi có tên là VMware ESX – viết tắt của VMware Elastic Sky X.
VMware ESXi cũng có tính năng như Xen, KVM, nhưng là sản phẩm thương mại.
Hiện nay, ESXi là một phần của bộ công cụ triển khai Cloud Computing IaaS của VMware là vSphere (VMware Infrastructure).
Trên thị trường, ESXi vSphere được dùng rộng rãi bởi các doanh nghiệp vì các công nghệ của VMware giúp doanh nghiệp triển khai hệ thống máy chủ đám mây rất nhanh chóng – hiệu quả.
Đặc biệt so với các dựa án Open Source, thì VMware vSphere là sản phẩm thương mại nên nhận được hỗ trợ kỹ thuật rất tốt từ VMware.
Hyper-V là gì?
Hyper-V (tên cũ là Viridian) hay Windows Server Virtualization, là một Hypervisor Type-1 độc quyền dành cho hệ điều hành Windows Server.
Hiện nay Hyper-V cũng cung cấp giải pháp Paravirtualization (Ảo hóa song song) để hỗ trợ các HĐH nhân Linux.
Không như Xen, KVM, VMware ESXi, Hyper-V phổ biến nhờ ‘kí sinh’ Windows Server.
Ưu nhược điểm của Ảo hóa dựa trên phần cứng
Ảo hóa phần cứng với Hypervisor KVM, XEN, Hyper-V… mang đến sức mạnh thực sự cho các máy chủ ảo, với lượng tài nguyên vật lý riêng biệt – toàn quyền khai thác, mang đến hiệu năng sử dụng lớn.
Cho phép cài hệ điều hành riêng và toàn quyền sử dụng nhân hệ điều hành (OS Kernel) do đó tính bảo mật cực cao.
Tuy nhiên, Hardware-assisted virtualization cũng có nhược điểm:
- Các máy ảo phải hoạt động đằng sau Hypervisor và phải cài đặt hệ điều hành riêng (Guest OS), nên triển khai và quản lý phức tạp và tốn kém.
- Việc quản lý và cấp phát tài nguyên máy ảo cũng không nhanh như phương thức ảo hóa ở tầng OS (ảo hóa cấp độ hệ điều hành) vì các ứng dụng phải chạy trên Guest OS.
Dù sao, với sự độc lập – toàn quyền về tài nguyên vật lý và nhân hệ điều hành, nên ảo hóa phần cứng là giải pháp được hầu hết các dịch vụ Cloud Server cao cấp sử dụng, như Google (KVM), Amazon (XEN), Microsoft Aruze (Hyper-V), ….
Các dịch vụ VPS cao cấp như Vultr, Linode, DigitalOcean đều dùng ảo hóa KVM.
Ảo hóa cấp độ hệ điều hành
Ảo hóa cấp độ hệ điều hành – OS-level virtualization là phương thức ảo hóa thực hiện trực tiếp trên hệ điều hành, mỗi máy ảo sẽ chạy trên một ‘trạng thái’ hệ điều hành riêng và chia sẻ với nhau toàn bộ tài nguyên vật lý của máy chủ.
Phương thức ảo hóa này không cấp phát ‘tài nguyên cứng’ cho mỗi máy chủ ảo như trong ảo hóa hỗ trợ phần cứng.
Tùy vào công nghệ áp dụng mà ‘trạng thái hệ điều hành’ này được gọi là Instance, Container, Docker…
Ở mỗi máy chủ ảo, cho phép cô lập về phần mềm và quản lý – giới hạn tài nguyên sử dụng.
Tức là bạn có thể set cho một máy ảo lượng tài nguyên tối đa (CPU, RAM, I/O, Network..) mà nó có thể sử dụng, khi nó không sử dụng hết lượng này, tài nguyên vật lý có thể được chuyển sang cho các máy chủ ảo khác.
Các công nghệ Ảo hóa cấp độ hệ điều hành
OS-level virtualization – Ảo hóa cấp độ hệ điều hành, tạo ra nhiều máy chủ ảo chạy trên cùng một nhân hệ điều hành (cụ thể là Linux kernel). Mỗi máy chủ ảo được gọi là một container, chạy độc lập và chia sẻ với nhau toàn bộ tài nguyên của máy chủ vật lý.
Bạn có biết?
Ảo hóa cấp độ hệ điều hành, hay linux container, dựa vào 2 tính năng rất đặc biệt của Linux kernel (nhân Linux):
- cgroups (viết tắt của control groups): là tính năng cho phép giới hạn, chiếm, tách biệt việc sử dụng tài nguyên máy chủ (CPU, Memory, Disk I/O, Network…) của một tập hợp các qui trình xử lý (collection of processes)
- namespaces: một tính năng cho phép phân vùng tài nguyên của nhân Linux, đảm bảo tính độc lập trong việc sử dụng các tài nguyên của các qui trình (container) khác nhau
Hai tính năng này giúp cho mỗi container (máy chủ ảo) độc lập với nhau, và có thể tạo, cấp phát tài nguyên, giới hạn tài nguyên tối đa cho mỗi container.
Các container có thể được cấp phát giới hạn tài nguyên sử dụng nhưng không phải kiểu ‘lương cứng’ như KVM hay Xen, … – Khi một container dùng ít tài nguyên máy chủ, thì tài nguyên này sẽ được chia sẻ cho các container khác.
Có nhiều công nghệ để triển khai mô hình máy chủ ảo theo phương thức ảo hóa hệ điều hành: OpenVZ, Virtuazzo, LXC (LXD, Solaris Containers, và Docker…
OpenVZ là gì?
OpenVZ – viết tắt của Open Virtuozzo là một công nghệ Ảo hóa cấp độ Hệ điều hành miễn phí được phát triển bởi Virtuozzo.
Trên thị trường VPS giá rẻ, OpenVZ được dùng rất rộng rãi, nhờ khả năng triển khai nhanh, dễ dàng và không yêu cầu hạ tầng máy chủ quá mạnh.
VPS OpenVZ thường được gọi là VPS giá rẻ, vì công nghệ ảo hóa của OpenVZ cho phép tạo nhiều gói VPS hơn các công nghệ Ảo hóa dựa trên phần cứng như KVM, Xen.
Virtuozzo là gì?
Virtuozzo là công nghệ dựa trên OpenVZ, nhưng được công ty Virtuozzo tích hợp thêm các tính năng thương mại, đây là một công nghệ trả phí.
Vì là phiên bản thương mại nên trước đây Virtuozzo không được sử dụng nhiều bằng người anh em miễn phí của nó – OpenVZ.
Hiện tại phiên bản mới nhất là Virtuozzo 7, cung cấp các giải pháp triển khai máy chủ ảo trên công nghệ điện toán đám mây.
Virtuozzo Cloud Infrastructure hiện nay được dùng khá nhiều bởi doanh nghiệp nhỏ, các dịch vụ cung cấp Cloud Server bình dân. Vì chi phí triển khai Cloud IaaS với Virtuozzo khá rẻ.
Thông tin thêm:
- Virtuozzo là công ty được tách ra từ tập đoàn Parallels . Parallels không còn lạ gì với giới IT vì họ sở hữu phần mềm ảo hóa nổi tiếng Paralles Desktop for Mac, và cả Plesk – Web Hosting Control Panel nổi tiếng.
- Tương tự Virtuozzo, Plesk cũng tách ra thành công ty riêng, còn Parallels thì đã được mua lại bởi tập đoàn lớn hơn là Corel (sở hữu CorelDRAW, Winzip…)
LXC là gì?
LXC – viết tắt của Linux Container, là phương thức Ảo hóa cấp độ hệ điều hành, cho phép chạy nhiều máy ảo dưới dạng Container trên HĐH Linux.
LXC được phát triển sau OpenVZ, là dự án đóng góp bởi nhiều cá nhân và tập đoàn lớn như IBM, Google và cả Virtuozzo nữa.
Hiện nay, một phiên bản cải tiến của LXC là LXD – dự án mã nguồn mở được phát triển bởi Canonical – công ty đứng sau HĐH Ubuntu. LXD nâng cấp các tính năng quản lý container, nâng cấp bảo mật, HA (High Availability), …
LXC hiện được nhiều công ty Cloud Hosting dùng để triển khai dịch vụ Shared Hosting cao cấp – mỗi gói Hosting hoạt động như một container độc lập trên các Cloud Server. Điển hình là Kinsta hay Flywheel, SiteGround Cloud Hosting…
Docker là gì?
Docker là một nền tảng điện toán đám mây dùng phương thức Ảo hóa cấp độ hệ điều hành để cung cấp phần mềm được đóng gói dưới dạng Linux container.
Lúc đầu, Docker sử dụng LXC như môi trường thực thi, trình điều khiển container mặc định. Từ phiên bản 1.1 trở đi, Docker thay thế LXC bằng trình điều khiển riêng (own component).
Khác với LXC, Virtuozzo, LXC, OpenVZ… Docker không phải là công nghệ dành cho triển khai Cloud Server (IaaS) mà nó là một sản phẩm thuộc PaaS – cung cấp platform cho phép triển khai các software trên đám mây dễ dàng hơn.
Ưu điểm vượt trội của Docker là tính đóng gói (package) và tính đồng nhất. Điều này giúp cho nó trở thành công cụ phát triển chóng mặt trong Điện toán đám mây.
Với Docker, bạn có thể đóng gói mọi thứ và mang nó đi triển khai trên bất kỳ Cloud Server nào, giống như kiểu nhân bản vô tính hàng loạt vậy.
Tham khảo: Tìm hiểu Docker A-Z
Hệ điều hành CoreOS – Container Linux
Ngoài các công nghệ trên (có thể triển khai trên nhiều OS khác nhau) thì để triển khai Container, bạn có thể dùng luôn hệ điều hành riêng là CoreOS Linux (Container Linux).
CoreOS chia sẻ nền tảng với Gentoo Linux, Chrome OS và Chromium OS.
Container Linux (phân biệt với LXC ở trên nhé) là hệ điều hành chuyên cho công nghệ ảo hóa trên OS. Container Linux là giải pháp để triển khai các máy chủ ảo dưới dạng Container Cluster (cụm).
Container Linux là OS tinh giản – chuyên biệt dành cho Cloud Servers. OS này tung ra Rocket – hay CoreOS rkt, một công nghệ thay thế cho Docker.
Sự khác biệt giữa CoreOS rkt (Rocket) với Docker có thể thấy qua hình bên dưới:
Dù khi ra mắt được đánh giá cao và được ví như Docker Killer, nhưng với những gì đang diễn ra hiện nay thì CoreOS rkt vẫn còn phải cố gắng nhiều lắm mới gãi ngứa được đối thủ:
Ưu nhược điểm của Ảo hóa cấp độ hệ điều hành
Công nghệ ảo hóa này thường được gọi là ảo hóa giá rẻ – giải pháp để cung cấp VPS (cả Cloud Server) giá rẻ vì số lượng máy chủ ảo có thể tạo ra trên máy chủ vật lý nhiều hơn so với phương thức ảo hóa KVM, việc quản lý – cấp phát tài nguyên dễ dàng hơn.
Các máy chủ ảo cũng hoạt động mượt hơn vì chạy trực tiếp trên cùng một nhân Linux (Linux Kernel) thay vì phải cài thêm một hệ điều hành khách (Guest OS) thông qua Hypervisor như hình thức ảo hóa phần cứng.
Đặc biệt với nền tảng đang HOT Docker, việc triển khai các Platform trên máy chủ ảo trở nên vô cùng dễ dàng và linh hoạt.
Các dịch vụ IaaS của các tập đoàn lớn Amazon, Google, Microsoft… cũng sử dụng Linux container cho dịch vụ Cloud Server, nhưng với mức cấp phát tài nguyên cao hơn nhiều so với những nhà cung cấp Cloud Server bình dân trên thị trường.
Ảo hóa hệ điều hành cũng có nhược điểm, chủ yếu là do Máy chủ ảo được cấp phát ‘Tài nguyên mềm’ (Fake Resources) nên sức mạnh của nó phụ thuộc vào việc tạo ra bao nhiêu container trên một máy chủ vật lý:
Cụ thể:
- Với ảo hóa cấp độ OS – Một Máy chủ ảo có 2GB – là chỉ lượng RAM cao nhất mà nó có thể sử dụng, chứ không phải lượng RAM dành riêng cho máy chủ ảo đó.
- Nếu có càng nhiều máy chủ ảo sử dụng nhiều tài nguyên vật lý, thì các máy còn lại không thể huy động thêm tài nguyên khi cần.
- Thông thường các dịch vụ VPS OpenVZ tạo ra số lượng rất lớn container (VPS) nên để tránh bị quá tải, họ sẽ tạm tắt VPS nếu nó dùng đến gần mức giới hạn. Do vậy mà VPS OpenVZ hầu như lúc nào cũng yếu hơn VPS Xen hay KVM.
Các dịch vụ Cloud VPS, Cloud Server dùng ảo hóa gì?
Chúng ta sẽ tìm hiểu các công nghệ ảo hóa mà các dịch vụ Cloud Server sử dụng, qua đó bạn có thể nắm được dịch vụ nào là Cloud Server cao cấp, dịch vụ nào … bình dân.
Các tập đoàn lớn dùng Ảo hóa gì?
Hiện nay, thị trường hạ tầng đám mây IaaS do các ông lớn chiếm giữ hơn 70%, và đây cũng là các nhà cung cấp Cloud Server cao cấp nhất:
- Amazon Web Services (AWS): toàn bộ hệ thống Cloud Server của AWS triển khai dựa vào công nghệ ảo hóa phần dựa trên phần cứng Xen – tuy nhiên AWS mới đây cũng đã dùng KVM cho một phần hạ tầng IaaS, họ đã viết lại KVM module để tối ưu hóa riêng cho AWS.
- Google Compute Engine (GCE): dùng ảo hóa KVM
- MS Azure: dùng Hyper-V cho Windows Cloud Server. Có thể dùng KVM dưới hình thức nested – virtualization nhưng họ không hỗ trợ chính thức
- Alibaba Cloud: dùng cả Xen lẫn KVM
Có thể thấy, đa số đều dùng Ảo hóa dựa trên phần cứng. Tuy nhiên, đây chỉ là bước đầu tiên để triển khai Điện toán đám mây.
Sau khi ảo hóa các cụm máy chủ vật lý, mỗi tập đoàn đều có các công nghệ riêng (bảo mật) để ảo hóa Compute, ảo hóa Network, ảo hóa Storage và đưa các tài nguyên này lên mây và cung cấp dưới dạng Cloud Server với tên gọi Instance hoặc Container.
Các nhà cung cấp Cloud Server nổi tiếng dùng ảo hóa gì?
Các dịch vụ chuyên cung cấp Cloud Server – Cloud VPS nổi tiếng thế giới như OVH, Rackspace,…. thường dùng ảo hóa dựa trên phần cứng KVM hoặc Xen, sau đó dùng các công nghệ triển khai Cloud Computing IaaS như OpenStack, CloudStack, VMware vSphere,… hoặc công nghệ riêng để cung cấp dưới dạng Cloud Server.
Các dịch vụ ở mức trung cấp như Vultr, Digital Ocean dùng ảo hóa KVM. Linode trước đây dùng Xen toàn bộ, hiện tại cũng chuyển một phần sang KVM.
Riêng dịch vụ VPS OpenVZ số 1 thế giới – Ramnode, thì cung cấp cả KVM lẫn OpenVZ, và họ triển khai Cloud Server bằng công nghệ mã nguồn mở – Open Stack.
Các dịch vụ Cloud Server , Cloud VPS giá rẻ dùng ảo hóa gì?
VPS truyền thống giá rẻ thì hầu hết dùng OpenVZ, đến mức nói đến VPS giá rẻ thì người ta nghĩ ngay đến ảo hóa OpenVZ.
Các dịch vụ VPS giá rẻ ở VN thường chất lượng rất kém so với những nhà cung cấp OpenVZ VPS trên thế giới (Ramnode, HostUS..) vì tạo ra quá nhiều gói VPS trên máy chủ vật lý, do đó tài nguyên thực mà mỗi VPS được sử dụng rất thấp, nhà cung cấp thường xuyên stop VPS của khách hàng để tránh máy chủ bị quá tải.
Với Cloud VPS, Cloud Server – tức VPS được tạo từ hệ thống máy chủ triển khai trên các công nghệ Cloud Computing thì hiện tại, ở phân khúc giá rẻ có 2 nhóm chính:
Cloud Server dùng VMware ESXi vSphere
Ảo hóa phần dựa trên phần cứng, và triển khai đám mây bằng vSphere suite. Ví dụ Viettel Cloud Server hiện đang dùng giải pháp này.
Một dịch vụ nổi tiếng khác là Long Vân (chất lượng chưa ấn tượng lắm) cũng dùng vSphere cho hệ thống Cloud Server.
Cloud Server dùng Virtuozzo – Cloud Infrastructure
Giải pháp này chi phí rất thấp, cho phép triển khai hệ thống Cloud Server dưới dạng Linux container, chỉ cần vài máy chủ vật lý là triển khai được.
Hiện tại rất nhiều dịch vụ Cloud VPS, Cloud Server giá rẻ ở VN dùng giải pháp này. Tiêu biểu như AZDIGI Cloud Server.
Tổng kết
Hiểu về các công nghệ ảo hóa giúp chúng ta biết được phần nào chất lượng của các dịch vụ Cloud Server, Cloud VPS, và qua đó cũng hiểu phần nào những xu hướng công nghệ như Docker…
Phần tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu A-Z về Cloud Server, và các dịch vụ Cloud VPS nên dùng.