MariaDB là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ mã nguồn mở , một sự thay thế tương thích cho công nghệ cơ sở dữ liệu MySQL được sử dụng rộng rãi.
MariaDB có sẵn để cài đặt trên Linux CentOS, Ubuntu và Window. MariaDB được phát triển nhằm thay thế công nghệ cơ sở dữ liệu MySQL, vì thế nó tương thích và cho một hiệu suất cao hơn so với MySQL.
MariaDB có các phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: Windows, Linux,.. với các gói cài đặt tar, zip, MSI, rpm cho cả 32bit và 64bit. Hiện tại phiên bản mới nhất của MariaDB là 10.1.
Cách chuyển từ MySQL sang MariaDB
Để build lại bạn cần sao lưu toàn bộ SQL trước, đây là bước quan trọng nhất để nâng cao an toàn dữ liệu.
Bước 1: Sao lưu SQL
Lưu ý : để làm điều này bạn nên sao lưu toàn bộ dữ liệu cũng như sao lưu lại .sql của bạn trong trường hợp có lỗi, bạn có thể theo dõi command dưới đây để thực hiện.
cd /usr/local/directadmin/custombuild./build set mysql_backup yes./build mysql_backup#wait for the backup to complete, then rename it to a unique folder so it's not overwritten:mv mysql_backups mysql_backups.`date +%F`
Bước 2 : Tiếp theo, chúng ta sẽ tạo một bản sao của thư
mục /var/lib/mysql (/home/mysql trên Debian/FreeBSD). Chúng ta sẽ dừng mysqld trước, để tránh xảy ra lỗi trong quá trình sao chép.
perl -pi -e 's/mysqld=ON/mysqld=OFF/' /usr/local/directadmin/data/admin/services.statusservice mysqld stopcd /var/libcp -Rp mysql mysql.conversion_backup
Bước 3 : Đảm bảo chắc chắn rằng rpms của MySQL đã được gỡ bỏ bằng lệnh sau
rpm -e `rpm -qa | grep MySQL`
Bước 4 : Tiến hành cài đặt MariaDB
./build set mariadb 5.5./build set mysql_inst mariadb./build mariadb
Bước 5 : Biên dịch lại PHP
./build php n
Bước 6 : Cho phép sao lưu để cập nhật trong tương lai và theo dõi mysqld một lần nữa
perl -pi -e 's/mysqld=OFF/mysqld=ON/' /usr/local/directadmin/data/admin/services.status./build set mysql_backup yes
Kiểm tra mọi thứ để đảm bảo nó chạy chính xác.
Bây giờ bạn đã hoàn toàn chuyển sang MariaDB, bạn có thể nâng cấp lên 10.0 hoặc 10.3 từ phiên bản 5.5
Chúc các bạn thành công.