Chỉ số chất lượng không khí QAI

Chỉ số không khí AQI (Air Quality Index) là một chỉ số tiêu dùng để đo lường chất lượng không khí hàng ngày, miêu tả chừng độ ô nhiễm không khí và tác động của nó tới sức khỏe con người.

Hẳn đây không phải là lần trước hết bạn nghe tới chỉ số chất lượng không khí AQI, nhưng chưa chắc bạn đã đích thực hiểu chỉ số này là gì và mối liên hệ của chỉ số này đối có tình hình sức khỏe của con người chúng ta như thế nào. Trong bài viết ngày bữa nay, hãy cùng nhau đánh giá về chỉ số này nhé. 
 
 
1. Chỉ số ô nhiễm không khí AQI là gì? 
Chỉ số không khí AQI (Air Quality Index) là một chỉ số tiêu dùng để đo lường chất lượng không khí hàng ngày, miêu tả chừng độ ô nhiễm không khí và tác động của nó tới sức khỏe con người. AQI tổng hợp các trị giá của các chất gây ô nhiễm như ozone, bụi mịn, carbon monoxide, lưu hoàng dioxide, và nitrogen dioxide để đưa ra một thống kê duy nhất, giúp người dân thuận tiện nhận diện mức độ an toàn của không khí. 
 
2.Các nhân tố cấu thành nên chỉ số AQI 
Chỉ số AQI được xác định dựa trên nồng độ của những chất gây ô nhiễm chính trong không khí. Mỗi nguyên tố này đều mang các đặc điểm và chừng độ tác động khác nhau tới sức khỏe con người. Dưới đây là các thành phần chính góp phần tạo nên chỉ số ô nhiễm không khí AQI.
 
 2.1. Ozone (O3) 
Ozone tại tầng đối lưu, còn được gọi là ozone mặt đất, là một chất gây ô nhiễm chính tạo ra lúc ánh sáng mặt trời phản ứng sở hữu các chất phát thải từ xe cộ và công nghiệp. Ozone mang thể gây ra những vấn đề nguy hiểm về sức khỏe, đặc biệt là các vấn đề về hô hấp, viêm phổi và hen suyễn. 
 
2.2. Hạt bụi mịn PM2.5 
Hạt bụi mịn PM2.5 là những hạt nhỏ sở hữu tuyến đường kính 2.5 micromet hoặc nhỏ hơn, có khả năng thâm nhập sâu vào phổi và thậm chí vào máu. Các hạt này thường lên đường từ việc đốt cháy nhiên liệu như xăng dầu, than đá, và những hoạt động công nghiệp, gây ra những bệnh về tim mạch, hô hấp và thậm chí là ung thư. 
 
2.3. Hạt bụi mịn PM10
 Hạt bụi mịn PM10 sở hữu con đường kính to hơn PM2.5 nhưng vẫn đủ nhỏ để gây hại lúc hít vào. Chúng thường được tạo ra từ những hoạt động như vun đắp, nông nghiệp, và giao thông. PM10 mang thể gây kích ứng tuyến đường hô hấp, viêm phế quản và làm cho trầm trọng những bệnh về phổi. 
 
2.4. Carbon monoxide (CO) 
Carbon monoxide là một khí không màu, không mùi, và độc hại, phát sinh chủ yếu từ việc đốt cháy không hoàn toàn những nhiên liệu hóa thạch. Lúc hít phải, CO sở hữu thể ngăn chặn cơ thể hấp thụ oxy, gây ra triệu chứng ngộ độc như đau đầu, chóng mặt, và trong trường hợp nguy hiểm, với thể dẫn đến tử vong. 
 
2.5. Diêm sinh dioxide (SO2) 
Sulfur dioxide là một chất khí có mùi hắc, thường nảy sinh từ quá trình đốt cháy than đá và dầu lửa. SO2 có thể gây kích ứng mắt, mũi, và cổ họng, và khi phối hợp sở hữu nước trong không khí, nó mang thể tạo ra mưa axit, gây hại đến môi trường và các dự án vun đắp. 
 
2.6. Nitrogen dioxide (NO2)
 Nitrogen dioxide là một chất khí sở hữu màu nâu đỏ, xuất phát trong khoảng những hoạt động công nghiệp và giao thông. NO2 với thể gây viêm đường hô hấp, giảm chức năng phổi và khiến tăng khả năng nhiễm trùng con đường hô hấp, đặc trưng là ở trẻ con và người cao tuổi. 
 
3. Mối liên hệ giữa chỉ số không khí AQI và sức khỏe
 Chỉ số chất lượng không khí AQI không chỉ đơn giản là thống kê bộc lộ chừng độ ô nhiễm không khí, mà còn là thước đo cho chừng độ ảnh hưởng của chất lượng không khí đến sức khỏe con người. Dưới đây là mối liên hệ giữa những mức chỉ số ô nhiễm không khí AQI và hiện trạng sức khỏe. 
 
3.1. Mức 0-50: Tốt (Good) 
Tại mức này, chất lượng không khí được xem là phải chăng và ít hoặc không với nguy cơ tác động đến sức khỏe con người. Mọi người với thể hoạt động ngoài trời mà không lo lắng về những tác động tiêu cực trong khoảng không khí. 
 
3.2. Mức 51-100: Trung bình (Moderate) 
Chất lượng không khí tại mức làng nhàng là ưng ý được đối với đầy đủ mọi người. Không những thế, một số hàng ngũ nhạy cảm như người cao tuổi, trẻ em, và các người mắc bệnh hô hấp với thể cảm thấy khó chịu nhẹ. 
 
3.3. Mức 101-150: Không lành mạnh đối với các nhóm nhạy cảm (Unhealthy for Sensitive Groups) 
Ở mức này, những người thuộc những đội ngũ nhạy cảm mang thể khởi đầu cảm thấy ảnh hưởng tới sức khỏe, khi mà người thường nhật ít sở hữu nguy cơ bị ảnh hưởng. Các triệu chứng mang thể bao gồm khó thở, kích ứng mắt, và mỏi mệt. 
 
3.4. Mức 151-200: Không lành mạnh (Unhealthy) 
Chỉ số ô nhiễm không khí AQI trong khoảng này khởi đầu gây ảnh hưởng thụ động đến sức khỏe của gần như mọi người. Những người mắc bệnh hô hấp hoặc tim mạch với thể trải qua những triệu chứng nguy hiểm hơn, và các lực lượng nhạy cảm nên giảm thiểu ra ngoài. 
 
3.5. Mức 201-300: Rất không lành mạnh (Very Unhealthy) 
Chất lượng không khí ở mức này được coi là rất không lành mạnh. Cảnh báo sức khỏe được đưa ra cho phần đông dân số, và các triệu chứng như đau ngực, khó thở, và nhức đầu với thể xuất hiện ngay cả tại những người khỏe mạnh. 
 
3.6. Mức 301-500: Nguy hiểm (Hazardous) 
Đây là chừng độ nguy hiểm cao nhất của chỉ số chất lượng không khí AQI, khi chất lượng không khí trở nên hết sức ô nhiễm. Mọi người đều với nguy cơ bị tác động hiểm nguy đến sức khỏe, mang những triệu chứng nặng nằn nì và nguy cơ tử vong ví như tiếp xúc với không khí chỉ mất khoảng dài. Người dân được khuyến cáo tại trong nhà và giảm thiểu hoạt động ngoài trời. Việc hiểu rõ về chỉ số AQI và mối liên hệ của nó sở hữu sức khỏe là điều vô cùng quan yếu để chúng ta sở hữu thể chủ động kiểm soát an ninh bản thân và gia đình trước những tác động của ô nhiễm không khí. Hãy luôn theo dõi chỉ số ô nhiễm không khí AQI và với những biện pháp phù hợp để duy trì sức khỏe trong các ngày chất lượng không khí kém.

kawa Ha

28 Blog posts

Comments