Một lưu ý nhỏ về Imatinib

Imatinib được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính, khối u mô đệm đường tiêu hóa và các bệnh khác. Trong bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính, ABL, một tyrosine kinase, luôn được kích hoạt.

Imatinib được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính, khối u mô đệm đường tiêu hóa và các bệnh khác. Trong bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính, ABL, một tyrosine kinase, luôn được kích hoạt. Imatinib gắn vào vị trí hoạt động của tyrosine kinase và ngăn chặn hoạt động của nó. Imatinib là chất mới đầu tiên chỉ ức chế các enzyme cụ thể trong các bệnh ung thư cụ thể mà không tiêu diệt tất cả các tế bào phân chia nhanh chóng theo cách không đặc hiệu và đã trở thành một ví dụ cho các liệu pháp nhắm mục tiêu khác ức chế tyrosine phosphatase. Giá Imatinib là điểm quan trọng đối với bệnh nhân.

Imatinib, còn được gọi là Gleevec, được sử dụng trong hóa trị để điều trị các bệnh như ung thư, bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính (CML) và bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính (ALL). Đó là một loại thuốc có tác dụng. Gleevec là tên thương hiệu của imatinib được bán bởi Novartis ở Thụy Sĩ. Imatinib được chấp thuận sử dụng tại Hoa Kỳ vào năm 2001 và hiện được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đăng ký là thuốc thiết yếu.

Sử dụng y tế

Imatinib được sử dụng cho các bệnh ung thư như bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính và khối u mô đệm đường tiêu hóa. Năm 2006, nó đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt cho các bệnh như dermatofibrosarcoma protuberans (DFSP) và hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS).

Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính

Imatinib là phương pháp điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính nhiễm sắc thể Philadelphia và được sử dụng ở người lớn và trẻ em mắc bệnh. Việc sử dụng imatinib góp phần rất lớn vào việc tăng tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính từ 31% năm 1993, 59% năm 2009 và 70% năm 2016.

Khối u mô đệm đường tiêu hóa

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt imatinib để điều trị khối u mô đệm đường tiêu hóa vào năm 2002. Năm 2012, nó cũng được phê duyệt là thuốc bôi vào vị trí phẫu thuật nhằm ngăn ngừa tái phát sau khi cắt bỏ vị trí khối u.

Tác dụng phụ

Hóa trị bằng imatinib có thể đi kèm với nhiều tác dụng phụ khác nhau, bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, suy giảm thị lực, giảm khả năng chống nhiễm trùng, giảm cảm giác thèm ăn, giảm tế bào máu và phù nề.

Có một số loại thuốc gốc Ấn Độ có giá thấp nhất hiện có như Veenat 400mg.


Medixo Centre

5 Blog posts

Comments